Nộp chậm hồ sơ dưỡng sức ốm đau có bị xử phạt không?

Bạn đọc

13:02 21/09/2022

Chị Lương Thị Hải hỏi, đầu năm 2020 em đã nghỉ hết chế độ ốm đau trong năm, đầu tháng 4/2020 tôi đã được xét duyệt nghỉ thêm dưỡng sức sau ốm. Chế độ dưỡng sức công ty em làm rất lâu, có trường hợp hơn 1 tháng công ty vẫn chưa chuyển hồ sơ lên bảo hiểm để xét duyệt cho người lao động thì có đúng không? Pháp luật có quy định nào về việc công ty chậm nộp hồ sơ dưỡng sức sau ốm đau cho người lao động sẽ bị xử phạt không ạ? Trường hợp công ty mà nộp chậm thì liệu em có còn cơ hội được hưởng chế độ này không?

Nộp chậm hồ sơ dưỡng sức ốm đau có bị xử phạt không? - Ảnh 1.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng dưỡng sức sau ốm đau

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội."

Như vậy, theo quy định trên thì công ty bạn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau thì công ty bạn phải lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn: Chế độ dưỡng sức công ty bạn làm rất lâu, có trường hợp hơn 01 tháng công ty vẫn chưa chuyển hồ sơ lên bảo hiểm để xét duyệt cho người lao động là không đúng quy định.

Trường hợp công ty chậm nộp hồ sơ dưỡng sức sau ốm đau có bị phạt không? Mức xử phạt quy định bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân."

Bên cạnh đó, Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

"4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;

b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;

c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;

d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội."

Như vậy, theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì trường hợp NSDLĐ không lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho bạn đúng thời hạn thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu là cá nhân, trường hợp là tổ chức thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.0000 đến 8.000.000 đồng.

Có được hưởng dưỡng sức sau ốm đau khi nộp hồ sơ chậm không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định như sau:

1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.

2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội."

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp công ty bạn chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho bạn thì công ty phải giải trình bằng văn bản về việc nộp hồ sơ chậm đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Vì vậy, bạn vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức sau ốm đau.

Tịnh Thủy

 

Bài viết liên quan